Bước tới nội dung

Marvelous (công ty)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Marvelous (company))
Marvelous Inc.
Tên bản ngữ
株式会社マーベラス
Loại hình
Công ty đại chúng (K.K.)
Mã niêm yếtTYO: 7844
Ngành nghềAnime
Trò chơi điện tử
Tiền thân
Thành lập1 tháng 10 năm 2011 (2011-10-01)[1]
1 tháng 7 năm 2014 (2014-07-01) (as Marvelous Inc.)
Trụ sở chínhTokyo, Nhật Bản[2]
Thành viên chủ chốt
[2]
Sản phẩmAnime
Trò chơi điện tử
Doanh thu¥20,330,000,000 (2014)[3]
¥1,882,000,000 (2014)[3]
Chủ sở hữuTencent (20%)
Số nhân viên533
Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2019 (hợp nhất cơ sở)[2]
Công ty conArtland
Xseed Games
Link Think
Delfisound
Marvelous First Studio
Marvelous Europe
G-Mode
Honey∞Parade Games[4]
Hakama[5]
Websitewww.marv.jp

Marvelous Inc. (株式会社マーベラス Kabushiki-gaisha Māberasu?, trước đó có tên là Marvelous AQL) là một nhà phát triểnphát hành trò chơi điện tử và nhà sản xuất anime Nhật Bản. Công ty thành lập tháng 10 năm 2011 dưới sự hợp nhất của Marvelous Entertainment, AQ InteractiveLiveware ban đầu.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Logo trước đây trước khi công ty đổi tên năm 2014.

Thông báo về việc hợp nhất của Marvelous Entertainment Inc., AQ Interactive, Inc., Liveware Inc. vào Marvelous AQL Inc. Ngày 1 tháng 10 năm 2011 ban đầu được đề xuất bởi Marvelous Entertainment Inc. và có hiệu lực vào ngày 10 tháng 5 năm 2011.[7] Kế hoạch này sẽ biến Marvelous Entertainment Inc. trở thành công ty duy nhất còn tồn tại sau khi sáp nhập, với việc Marvelous Entertainment Inc. được đổi tên thành Marvelous AQL Inc. vào ngày sáp nhập.[8][9]

Ngày 22 tháng 12 năm 2011, MarvelousAQL Inc. thông báo thành lập bộ phận kinh doanh ở nước ngoài, với vốn đầu tư từ Checkpoint Studios Inc., thay thế cho phòng chiến lược toàn cầu, đã giải thể ngày 1 tháng 1 năm 2012.[10]

Ngày 25 tháng 10 năm 2012, MarvelousAQL Inc. lần đầu công bố niêm yết cổ phiếu của mình trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo, có hiệu lực ngày 1 tháng 11 năm 2012.[11]

Ngày 1 tháng 1 năm 2013, MarvelousAQL Inc. thành lập bộ phận kinh doanh giải trí. Bộ phận kinh doanh nội dung kỹ thuật số và bộ phận phát triển nội dung giải trí của công ty được chuyển thành bộ phận kinh doanh giải trí và được đổi tên thành bộ phận phát triển giải trí.[12]

Ngày 1 tháng 2 năm 2013, MarvelousAQL Inc. đã thành lập bộ phận kinh doanh nội dung kỹ thuật số.[13]

Ngày 1 tháng 7 năm 2014, MarvelousAQL Inc. được đổi tên thành Marvelous Inc.[14]

Ngày 13 tháng 3 năm 2015, có thông báo rằng Marvelous sẽ mua lại công ty trò chơi di động G-Mode. Điều này bao gồm các IP Data East mà G-Mode đã mua vào năm 2004.[15]

Tencent mua lại 20% cổ phần của Marvelous thông qua cổ phiếu mới, 65 triệu đô la Mỹ ngày 26 tháng 5 năm 2020.[16]

Công ty con

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Entersphere (株式会社エンタースフィア?): Ngày 21 tháng 12 năm 2011, Marvelous AQL Inc. thông báo Entersphere Inc. trở thành công ty con của MarvelousAQL Inc.[17] Entersphere Inc. trở thành công ty con của Marvelous AQL Inc. Ngày [17] tháng 11 năm 2012.[18] Ngày 17 tháng 1 năm 2013, Entersphere Inc. chuyển địa điểm đến Shinagawa, Tokyo.[19]
  • Marvelous Europe: Ngày 22 tháng 12 năm 2011, MarvelousAQL Inc. thông báo thành lập MAQL Europe Limited thuộc sở hữu hoàn toàn với tư cách là nhà phát triển và điều hành game trực tuyến và nội dung di động tại Tunbridge Wells, Anh tháng 4 năm 2012.[20] MAQL Europe, với thương hiệu 'Marvelous Games' đã phát hành một số tựa trò chơi di động, bao gồm RunBot, Eyes Attack, Puzzle Coaster, Conquest Age và Wurdy.
  • Xseed Games: Một công ty con chuyển nhượng từ AQ Interactive, Inc. với tên Xseed JKS, Inc. Ngày 7 tháng 5 năm 2013, MarvelousAQL Inc. đã công bố đổi tên Xseed JKS, Inc. thành Marvelous USA, Inc.,[21] sau khi mua đơn vị kinh doanh trực tuyến của Index Digital Media, Inc. và chuyển giao cho Xseed JKS, Inc. ngày 2013-03-31.[22]
  • Artland (株式会社アートランド?): Một công ty con chuyển nhượng từ Marvelous Entertainment Inc.
  • LINKTHINK Inc. (株式会社リンクシンク?): Một công ty con chuyển nhượng từ AQ Interactive, Inc.
  • Honey∞Parade Games (株式会社HONEY∞PARADE GAMES?): Một công ty được thành lập năm 2017 với trọng tâm chính là sản xuất loạt Senran Kagura. Takaki Kenichiro là người lãnh đạo công ty.
  • Hakama Inc: Một công ty do Marvelous thành lập năm 2018. Công ty được dẫn dắt bởi Hashimoto Yoshifumi, giám đốc sản xuất của Story of Season và Rune Factory, .
  • Marvelous First Studio: Một xưởng phát triển nội bộ do Marvelous thành lập năm 2017. Studio này được biết đến với việc phát triển Fate / Extella Link, God Eater 3Daemon X Machina.

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nintendo 3DS

[sửa | sửa mã nguồn]

Nintendo Switch

[sửa | sửa mã nguồn]

PlayStation 3

[sửa | sửa mã nguồn]

PlayStation Portable

[sửa | sửa mã nguồn]

PlayStation Vita

[sửa | sửa mã nguồn]

PlayStation 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi trên trình duyệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Logres of Swords and Sorcery

Microsoft Windows

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy game thùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện thoại di động

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “New Evangelion Films to Get PC Browser Game in 2012”. Anime News Network. ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ a b c “Company Profile”. Marvelous AQL Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ a b “Financial Highlights”. Marvelous. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ https://gematsu.com/2017/03/senran-kagura-producer-opens-new-studio-honey-parade-games
  5. ^ https://gematsu.com/2018/07/story-of-seasons-producer-yoshifumi-hashimoto-opens-new-studio-hakama-under-marvelous
  6. ^ “History”. Marvelous AQL Inc. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ 商号変更及び定款一部変更に関するお知らせ
  8. ^ 株式会社マーベラスエンターテイメント、株式会社AQインタラクティブ及び株式会社ライブウェアの合併契約締結に関するお知らせ
  9. ^ マーベラスエンターテイメントとAQインタラクティブ、ライブウェアが合併 新会社「マーベラスAQL」に
  10. ^ 海外事業部設立のお知らせ
  11. ^ 東京証券取引所市場第一部銘柄指定承認に関するお知らせ
  12. ^ アミューズメント事業部設立のお知らせ
  13. ^ 組織変更のお知らせ
  14. ^ Romano, Sal. “Marvelous AQL changing company name to Marvelous”. Gematsu. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ http://www.siliconera.com/2015/03/13/marvelous-acquires-joe-mac-data-east-library-g-mode-acquisition/
  16. ^ Kerr, Chris (ngày 26 tháng 5 năm 2020). “Tencent acquires 20 percent stake in Story of Seasons dev for $65 million”. Gamasutra. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ a b 株式会社エンタースフィアの株式取得(子会社化)に関するお知らせ
  18. ^ “株式会社マーベラスAQLへの子会社化について”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ “本社移転のお知らせ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ 海外子会社設立に関するお知らせ
  21. ^ 米国子会社の社名変更のお知らせ
  22. ^ 当社子会社によるIndex Digital Media,Inc.(米国)のオンラインゲーム事業取得に関するお知らせ
  23. ^ “Update On the PC Version of Skullgirls!”. Marvelous AQL Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  24. ^ “Bullet Witch”. Steam. Valve. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ “Marvelous Games RunBot”. MAQL Europe Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
  26. ^ “Marvelous Games Puzzle Coaster”. MAQL Europe Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  27. ^ “Marvelous Games Eyes Attack”. MAQL Europe Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  28. ^ “おそ松さん よくばり!ニートアイランド(しま松)公式サイト”. おそ松さん よくばり!ニートアイランド(しま松)公式サイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Marvelous Product Search”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]