Bước tới nội dung

1-Up Studio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
1-Up Studio Inc.
Tên bản ngữ
1-UPスタジオ株式会社
Tên phiên âm
1-Up Sutajio Kabushiki gaisha
Tên cũ
Brownie Brown Co., Ltd. (2000–2013)
Loại hình
Kabushiki gaisha (công ty con)
Ngành nghềTrò chơi điện tử
Lĩnh vực hoạt độngPhát triển trò chơi điện tử
Thành lập30 tháng 6 năm 2000; 24 năm trước (2000-06-30)Tokyo, Nhật Bản
Người sáng lập
  • Shinichi Kameoka
  • Tsuda Kouji
Trụ sở chínhIidabashi, Plano Stage Building 1704, 102-0071, Fujimi, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản
Số lượng trụ sở
1 xưởng (2020)
Thành viên chủ chốt
  • Chủ tịch
  • Kadoi Gen
  • Giám đốc đại diện
  • Koizumi Yoshiaki
  • Kato Keizo
  • Kiểm toán viên đại diện
  • Yamaguchi Futoshi
Sản phẩm
Số nhân viên60 (2020)
Công ty mẹNintendo
Website1-up-studio.jp
Ghi chú
[1][2]

1-Up Studio Inc.[a], tiền thân là Brownie Brown Co. Ltd.[b], là một nhà phát triển trò chơi điện tử Nhật Bản được thành lập vào ngày 30 tháng 6 năm 2000 tại Tokyo, Nhật Bản và thuộc sở hữu của Nintendo. Vào ngày 1 tháng 2 năm 2013, công ty thông báo do những nỗ lực hợp tác phát triển gần đây của họ với Nintendo, công ty sẽ trải qua một sự thay đổi trong cấu trúc nội bộ, bao gồm cả việc đổi tên thành 1-Up Studio.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Logo cũ của công ty - Brownie Brown - được sử dụng cho đến tháng 2 năm 2013

Công ty bao gồm nhiều cựu họa sĩ 2D của Square Co., Ltd. Ít nhất hai trong số những người sáng lập (Shinichi Kameoka và Tsuda Kouji) trước đây đã làm việc trên loạt Mana, từng đoạt giải thưởng trên hệ máy Game BoySuper NES[4]. Những người sáng lập rời Square vì lý do "bất đồng lý tưởng".[5]

Sản phẩm sáng tạo đầu đầu tiên của công ty là Magical Vacation trên hệ máy Game Boy Advance và chỉ dành cho thị trường Nhật Bản, được phát hành vào năm 2001. Một tựa trò chơi nổi tiếng khác do Brownie Brown phát triển là Sword of Mana, được tạo ra và xuất bản bởi Square Enix. Được cho là một tựa mới trong loạt Seiken Densetsu, nhưng nó thực sự là phiên bản làm lại nâng cao của phần đầu tiên trong loạt, Seiken Densetsu: Final Fantasy Gaiden (được gọi là Mystic QuestChâu ÂuFinal Fantasy AdventureBắc Mỹ).

Công ty cũng đã được ghi nhận với quá trình phát triển của Mother 3 trong sự hợp tác thành công với Itoi ShigesatoHAL Laboratory cho hệ máy Game Boy Advance, và Magical Starsign (Magical Vacation: When the Five Stars Align ở Nhật Bản) cho Nintendo DS. Brownie Brown bày tỏ sự quan tâm đến phiên bản Mother 3 của Nintendo DS nếu Nintendo yêu cầu, họ sẽ làm và muốn người hâm mộ ở nước ngoài thích nó.[6]

Mặc dù công ty mới chỉ phát hành trò chơi điện tử cho hệ máy cầm tay của Nintendo cho đến thời điểm này, nhưng trước đó công ty đã công bố một tựa game cho Nintendo GameCube, tên là Gofuku, dự kiến phát hành vào năm 2005 cùng với Magical Vacation: When the Five Stars Align.[7][8]

Công ty sau đó đã phát hành Blue Dragon Plus cho Nintendo DS, được phát triển cùng với Mistwalker,[9] và tham gia vào thị trường trò chơi có thể tải xuống vào năm 2009 với A Kappa's Trail, một trò chơi DSiWare[10]. Brownie Brown cũng làm Livly Garden trên DS, dựa trên một trò chơi được chơi trên trình duyệt của So-net Entertainment, phát hành tại Nhật Bản vào ngày 28 tháng 1 năm 2010[11], và hỗ trợ phát triển hai tựa trò chơi của Level-5, Professor Layton's London Life, và một tựa thêm vào của Professor Layton and the Last Specter, và Fantasy Life, tương ứng cho DS và 3DS[12].

Vào ngày 1 tháng 2 năm 2013, hãng thông báo trên trang web chính thức ban đầu rằng, do những hợp tác phát triển thành công gần đây của họ với Nintendo, Brownie Brown đã trải qua những thay đổi trong cấu trúc nội bộ, bao gồm cả việc chính thức đổi tên thành 1-Up Studio.[3] Kể từ đó, 1-Up Studio đã hoạt động như một công ty phát triển hỗ trợ cho các tựa trò chơi do Nintendo phát triển.

Trò chơi đã phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác dưới tên Brownie Brown

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các trò chơi điện tử được phát triển dưới tên Brownie Brown[13]
Năm Tiêu đề Thể loại Hệ máy Hãng phát hành Role[14]
2001 Magical Vacation Nhập vai Game Boy Advance Nintendo
2003 Sword of Mana[c] Hành động nhập vai Game Boy Advance Square Enix
2006 Mother 3[d] Nhập vai Game Boy Advance Nintendo
Magical Starsign Nhập vai Nintendo DS Nintendo
2007 Heroes of Mana[c] Chiến lược thời gian thực Nintendo DS Square Enix
2008 Blue Dragon Plus Nhập vai chiến thuật Nintendo DS AQ Interactive
2009 A Kappa's Trail Giải đố Nintendo DSi Nintendo
Professor Layton's London Life[e] Nhập vai Nintendo DS Level 5
Nintendo
2010 Livly Garden Nintendo DS Marvelous Entertainment
2011 Super Mario 3D Land[f] Platform Nintendo 3ds Nintendo
2012 Fantasy Life[e] Nhập vai Nintendo 3ds Level 5

Hợp tác dưới tên 1-Up Studio

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Hệ máy Nhà phát hành Role[14]
2013 Flipnote Studio 3D[f] Nintendo 3DS Nintendo Thiết kế, lập trình
Super Mario 3D World[f] Wii U Thiết kế, thiết kế màn chơi, âm thanh
2014 Captain Toad: Treasure Tracker[f] Thiết kế, thiết kế màn chơi, âm thanh
2015 The Legend of Zelda: Tri Force Heroes[g] Nintendo 3DS Thiết kế, lập trình
2017 Super Mario Odyssey[g] Nintendo Switch Thiết kế, thiết kế màn chơi, lập trình công cụ CG, âm thanh
2018 Captain Toad: Treasure Tracker[f] Nintendo 3DS, Nintendo Switch Thiết kế, thiết kế màn chơi, âm thanh
2019 Ring Fit Adventure[g] Nintendo Switch Thiết kế, lên kế hoạch, lập trình
2020 Animal Crossing: New Horizons Thiết kế
Super Mario 3D All-Stars[g][h] Thiết kế
2021 Super Mario 3D World + Bowser's Fury[g] Thiết kế, thiết kế màn chơi, lập trình công cụ CG, âm thanh
  1. ^ 1-UPスタジオ株式会社 Wan-Appu Sutajio Kabushiki gaisha?
  2. ^ ブラウニーブラウン Buraunī Buraun Kabushiki gaisha?
  3. ^ a b Đồng phát triển với Square Enix.
  4. ^ Đồng phát triển với Hal Laboratory.
  5. ^ a b Đồng phát triển với Level-5.
  6. ^ a b c d e Đồng phát triển với Nintendo Entertainment Analysis & Development.
  7. ^ a b c d e Đồng phát triển với Nintendo Entertainment Planning & Development.
  8. ^ Ban đầu do Nintendo EAD (64 & Sunshine) và Nintendo EAD Tokyo (Galaxy).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “会社概要 | 1-UP Studio Inc”. 1-up-studio.jp. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “会社の沿革 | 1-UP Studio Inc”. 1-up-studio.jp. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ a b Ishaan (1 tháng 2 năm 2013). “Nintendo Subsidiary, Brownie Brown, Changes Name To 1-Up Studio”. Siliconera. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ IGN Staff (ngày 29 tháng 9 năm 2000). “Beware of Hitchhiking Brownies”. IGN. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ Long, Andrew (ngày 3 tháng 11 năm 2000). “Brownie Brown President Talks About Name, Game”. RPGamer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ “Brownie Brown "Looking Into" Wii Development”. Siliconera. ngày 20 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  7. ^ “GAF - News - Brownie Brown reveals new DS RPG & GC game”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2006.
  8. ^ “RPGamer - News Bulletin - Brownie Brown Names Latest Project”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2006.
  9. ^ “Brownie Brown developing Blue Dragon Plus”. GoNintendo. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ Gantayat, Anoop (ngày 7 tháng 12 năm 2009). “Nintendo Teams with Brownie Brown for DSiWare”. andriasang.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ Gantayat, Anoop (ngày 21 tháng 8 năm 2009). “Brownie Brown Returns on the DS”. IGN.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  12. ^ Gantayat, Anoop (ngày 25 tháng 8 năm 2009). “Level-5 Shares Future Vision”. IGN.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2009.
  13. ^ “開発協力 | 1-UP Studio Inc”. 1-up-studio.jp. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ a b “開発協力 | 1-UP Studio Inc”. 1-up-studio.jp. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]